Trong tháng 9 và 9 tháng đầu năm 2016, Tập đoàn Điện lực Việt Nam đã nỗ lực cung cấp đủ điện, an toàn phục vụ phát triển kinh tế xã hội, đáp ứng nhu cầu sinh hoạt của nhân dân. Đặc biệt, EVN đã đảm bảo cung ứng điện phục vụ Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ 12, các kỳ họp Quốc hội, Trung ương Đảng, đảm bảo cấp điện các dịp Lễ, Tết, cũng như phục vụ các kỳ thi quốc gia.

I. Tình hình hoạt động ĐTXD và SXKD 9 tháng năm 2016:
1. Về sản xuất – kinh doanh và cung ứng điện:
Trong tháng 9 và 9 tháng đầu năm 2016, Tập đoàn Điện lực Việt Nam đã nỗ lực cung cấp đủ điện, an toàn phục vụ phát triển kinh tế xã hội, đáp ứng nhu cầu sinh hoạt của nhân dân. Đặc biệt, EVN đã đảm bảo cung ứng điện phục vụ Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ 12, các kỳ họp Quốc hội, Trung ương Đảng, đảm bảo cấp điện các dịp Lễ, Tết, cũng như phục vụ các kỳ thi quốc gia.
Trong 6 tháng mùa khô đầu năm 2016, trong khi ở khu vực miền Bắc, trên các nhánh sông chính (sông Đà, sông Lô, sông Gâm) có nước về khá, đạt xấp xỉ giá trị trung bình nhiều năm (TBNN) thì các nhánh sông thuộc khu vực miền Trung, Tây Nguyên và miền Nam do vẫn tiếp tục chịu ảnh hưởng nặng nề của hiện tượng El Nino nên lượng nước về rất kém. Trong 3 tháng mùa mưa (từ tháng 7 đến tháng 9), trên hầu hết các sông ở miền Bắc, miền Trung, Tây Nguyên và miền Nam lượng nước về rất thấp. Tổng lượng nước về các hồ thủy điện tính đến hết tháng 9 năm 2016 thấp hơn giá trị cùng kỳ năm 2015 là 1,95 tỷ m3; thấp hơn giá trị TBNN là 29,3 tỷ m3. Trong bối cảnh đó, Tập đoàn và các đơn vị đã phối hợp chặt chẽ với Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Tổng cục Thủy lợi và các địa phương vận hành điều tiết các hồ thủy điện đáp ứng nhu cầu nước phục vụ sinh hoạt, sản xuất nông nghiệp, đẩy mặn của các địa phương vùng hạ du, đặc biệt là khu vực miền Trung – Tây Nguyên bị khô hạn nghiêm trọng, kéo dài. 
a. Các chỉ tiêu sản xuất, kinh doanh điện năng đều đạt vượt mức kế hoạch
– Sản lượng toàn hệ thống điện tháng 9/2016 đạt 15,57 tỷ kWh. Lũy kế 9 tháng đạt 136,74 tỷ kWh, tăng 12% so với cùng kỳ năm trước.
– Điện sản xuất và mua tháng 9/2016 đạt 15,1 tỷ kWh. Luỹ kế 9 tháng ước đạt 132,2 tỷ kWh, tăng 11,23% so với cùng kỳ năm trước, trong đó điện sản xuất đạt 61,9 tỷ kWh, tăng 23,6%; thủy điện chiếm 34,69%, nhiệt điện than chiếm 37,25%, tua-bin khí chiếm 26,38%, nhiệt điện dầu chiếm 0,89%, nhập khẩu chiếm 0,88% (trong tháng 9/2016 tiếp tục tạm dừng mua điện Trung Quốc).
– Điện thương phẩm tháng 9/2016 đạt 14,16 tỷ kWh. Luỹ kế 9 tháng ước đạt 118,87 tỷ kWh, tăng 11,32% so cùng kỳ, trong đó điện thương phẩm nội địa đạt 117,9 tỷ kWh và tăng trưởng 11,4% (miền Bắc tăng 12,23%, miền Trung tăng 10,53%, miền Nam tăng 11,23%), điện cấp cho công nghiệp – xây dựng tăng 10,35%, điện cấp cho thương mại tăng 18,07%, điện cấp cho quản lý và tiêu dùng tăng 10,1%.
b. Các chỉ tiêu kỹ thuật – vận hành
Trào lưu truyền tải trong 9 tháng đầu năm 2016 chủ yếu theo chiều từ miền Bắc, miền Trung vào miền Nam. Mức truyền tải cao nhất trên đường dây 500kV Hà Tĩnh – Đà Nẵng (Pmax ~ 2.100MW) do khai thác cao thủy điện và nhiệt điện than miền Bắc để giữ nước cho các nhà máy thủy điện miền Trung, miền Nam.
Tỷ lệ tổn thất điện năng toàn Tập đoàn 9 tháng là 7,95%, giảm 0,1% so với cùng kỳ năm trước. Các Tổng Công ty Điện lực đều giảm được chỉ tiêu tổn thất điện năng so với cùng kỳ.
c. Thực hiện các chỉ tiêu dịch vụ khách hàng
Việc thực hiện các chỉ tiêu dịch vụ khách hàng của các đơn vị đều tốt hơn so với năm 2015. Cụ thể: 95,86% số khách hàng được phục hồi cấp điện sau sự cố trong vòng 2h; 98,47% khách hàng khu vực thành phố, thị xã, thị trấn có nhu cầu lắp đặt công tơ sinh hoạt được lắp đặt dưới 3 ngày; 99,72% khách hàng khu vực nông thôn có nhu cầu lắp đặt công tơ sinh hoạt được lắp đặt dưới 5 ngày; 99,75% khách hàng có nhu cầu lắp đặt công tơ ngoài mục đích sinh hoạt được lắp đặt dưới 7 ngày… 
Việc đưa vào hoạt động các Trung tâm chăm sóc khách hàng của các Tổng Công ty Điện lực đã đánh dấu bước chuyển biến lớn cả về lượng và chất của EVN trong công tác dịch vụ khách hàng. Lũy kế 9 tháng đầu năm 2016, các Trung tâm đã tiếp nhận gần 2 triệu yêu cầu của khách hàng với tỷ lệ hoàn thành xử lý các yêu cầu qua Trung tâm là 99,11%.
Đối với chỉ tiêu chỉ số tiếp cận điện năng: Lũy kế 9 tháng, các Tổng Công ty Điện lực đã cấp điện mới cho 7.262 khách hàng trung áp, với thời gian thực hiện bình quân các công việc thuộc trách nhiệm của Điện lực là 7,18 ngày. Số công trình có thời gian thực hiện của ngành điện dưới 10 ngày là 7.217, đạt tỷ lệ 99,38%.
2. Tình hình thực hiện các dự án đầu tư xây dựng:
Nhìn chung trong 9 tháng đầu năm 2016, hầu hết các dự án nguồn và lưới điện trọng điểm cơ bản đều bám sát tiến độ. Các đơn vị đã rất nỗ lực trong việc điều hành, chỉ đạo thi công các công trình.
a. Về nguồn điện:
– Đã hòa lưới phát điện 3 tổ máy với tổng công suất 1.282 MW, gồm: tổ máy 2 Thủy điện Lai Châu (400MW); tổ máy 2 Thủy điện Huội Quảng (260MW); tổ máy 1 Nhiệt điện Duyên Hải 3 (622MW). 
– Đã khởi công dự án Nhiệt điện Vĩnh Tân 4 mở rộng (600MW).
– Đã hoàn thành mục tiêu chống lũ năm 2016 cho các công trình thủy điện: Huội Quảng, Lai Châu, Trung Sơn và Thác Mơ mở rộng.
– Công tác bảo vệ môi trường tại các nhà máy điện: Tập đoàn đã chỉ đạo các đơn vị tiếp tục thực hiện đầy đủ các giải pháp đảm bảo môi trường theo quy định, đặc biệt các dự án tại các Trung tâm Điện lực Vĩnh Tân và Duyên Hải. 
– Công tác trồng bù rừng thay thế: Đã hoàn thành chuyển kinh phí trồng bù rừng thay thế vào Quỹ Bảo vệ và Phát triển rừng theo đúng hợp đồng đã ký giữa các Ban Quản lý dự án và các địa phương.
– Riêng Thủy điện Sông Bung 2 bị sự cố cửa van số 2 hầm dẫn dòng (ngày 13/9/2016) nên không đảm bảo tiến độ phát điện năm 2016. Hiện nay, EVN và EVNGENCO2 đang phối hợp với Tổ điều tra sự cố của Bộ Công Thương và các cấp chính quyền địa phương khẩn trương thực hiện các biện pháp khắc phục hậu quả, và điều chỉnh tiến độ phát điện các tổ máy.
b. Về lưới điện:
 
Trong 9 tháng đầu năm 2016 đã hoàn thành đóng điện 182 công trình lưới điện 110 – 500kV (gồm: 7 công trình 500kV, 29 công trình 220kV và 146 công trình 110kV) và khởi công 150 công trình lưới điện 110 – 500kV (gồm: 3 công trình 500kV, 14 công trình 220kV và 133 công trình 110kV). 
Các dự án cấp điện nông thôn, miền núi, hải đảo
– Hoàn thành cấp điện bằng lưới điện quốc gia cho xã đảo Cái Chiên – tỉnh Quảng Ninh (xã đảo cuối cùng của tỉnh đã có điện lưới) và Dự án Cấp điện bằng cáp ngầm cho xã đảo Tân Hiệp (đảo Cù Lao Chàm) – tỉnh Quảng Nam.
– Đã khởi công 3/5 dự án thuộc Chương trình Cấp điện nông thôn, miền núi và hải đảo giai đoạn 2015 – 2020 được cấp vốn ngân sách năm 2016, đó là các Dự án Cấp điện nông thôn tại các tỉnh Cà Mau, Hậu Giang, Kiên Giang. Còn 2 Dự án Cấp điện nông thôn tại các tỉnh Khánh Hòa và Lạng Sơn dự kiến khởi công trong tháng 10/2016.
– Tiếp tục triển khai các dự án đầu tư cải tạo lưới điện phân phối vay vốn kfW, ADB, WB và các dự án cấp điện nông thôn cho các hộ dân chưa có điện sử dụng vốn ngân sách tại các tỉnh Sơn La, Lai Châu, Bắc Kạn và Nghệ An. 
– Thực hiện đầu tư lưới điện cấp điện cho hơn 1.500 hộ dân chưa có điện tại 3 huyện Tân Uyên, Than Uyên và Phong Thổ – tỉnh Lai Châu thuộc Chương trình 30a. 
c. Thu xếp vốn và giải ngân: Giá trị đầu tư xây dựng toàn Tập đoàn trong 9 tháng qua ước đạt 98.052 tỷ đồng (bằng 73,98% kế hoạch), giá trị giải ngân đạt 77.216 tỷ đồng, (bằng 58,26% kế hoạch).
3. Công tác thoái vốn, giảm vốn và cổ phần hóa
Cổ phấn hóa các GENCO: (i) Bộ Công Thương đã trình Chính phủ phê duyệt phương án cổ phần hóa EVNGENCO3 và hiện tại EVNGENCO3 đang phối hợp với tư vấn làm việc với kiểm toán Nhà nước về định giá doanh nghiệp theo chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ; (ii) EVN đã trình Bộ Công Thương phê duyệt dự toán chi phí cổ phần hóa EVNGENCO1 và đang xem xét hồ sơ xác định giá trị doanh nghiệp của EVNGENCO1; (iii) EVN đã thành lập Ban chỉ đạo cổ phần hóa EVNGENCO2 và Tổ giúp việc. 
II. Nhiệm vụ công tác trong tháng 10/2016:
Dự kiến tháng 10/2016, phụ tải của hệ thống có thể đạt tới 515 triệu kWh/ngày, công suất lớn nhất khoảng 28.250 MW. Công suất khả dụng của hệ thống điện quốc gia khoảng từ 30.000 – 31.500 MW (chưa tính nhiệt điện dầu). Như vậy trong tháng 10/2016, hệ thống điện đáp ứng đủ công suất cho nhu cầu phụ tải và có dự phòng.
Mục tiêu vận hành HTĐ tháng 10/2016: Khai thác hợp lý các nhà máy thuỷ điện để đảm bảo yêu cầu cấp nước hạ du và mục tiêu tích nước cuối năm. Ưu tiên tích nước các hồ thủy điện miền Nam và Tây Nguyên do đã vào cuối mùa lũ và lưu lượng nước về thấp. Khai thác cao các tổ máy nhiệt điện than và tua bin khí, đặc biệt là các nhà máy nhiệt điện miền Nam. Đảm bảo vận hành an toàn lưới điện 220 – 500kV, nhất là đường dây 500kV Bắc – Nam để cung ứng điện cho miền Nam. 
Trong công tác đầu tư xây dựng: Trong tháng 10/2016 sẽ tiến hành hòa lưới phát điện tổ máy 2 Nhiệt điện Duyên Hải 3; tổ chức nghiệm thu đóng cống phục vụ tích nước Thủy điện Trung Sơn…
Về lưới điện: Hoàn thành đóng điện các công trình: Đường dây 220kV Phan Thiết – Phú Mỹ 2; lắp máy biến áp AT2 tại trạm biến áp 500kV Pleiku 2, nhánh rẽ 220kV còn lại sau trạm biến áp 500kV Phố Nối. Khởi công các trạm 110kV nối cấp tại các trạm 220kV Long Biên, Đông Anh, Tây Hà Nội. Đẩy nhanh tiến độ cấp điện các xã đảo Lại Sơn, Hòn Nghệ (tỉnh Kiên Giang).
Trong công tác phòng chống lụt bão: EVN tiếp tục chỉ đạo các đơn vị, các Tổng Công ty/Công ty Điện lực, các nhà máy thủy điện chủ động chuẩn bị sẵn sàng các phương án phòng chống bão lụt, phương án bảo vệ và vận hành an toàn hồ chứa để đối phó kịp thời với các diễn biến bất thường của thời tiết và thiên tai; đẩy mạnh công tác tuyên truyền sử dụng an toàn điện mùa mưa bão, tình hình cung ứng điện, sử dụng điện tiết kiệm, hiệu quả.
THÔNG TIN LIÊN HỆ:
Ban Quan hệ cộng đồng – Tập đoàn Điện lực Việt Nam;
Điện thoại: 04.66946405/66946413 Fax: 04.66946402
Địa chỉ: Số 11 phố Cửa Bắc, phường Trúc Bạch, quận Ba Đình – Hà Nội;
Website: www.evn.com.vn, www.tietkiemnangluong.vn