1- Thuận lợi và khó khăn ảnh hưởng đến thực hiện mục tiêu nhiệm vụ 2011
– Được sự quan tâm giúp đỡ của Tập đoàn điện lực Việt Nam và chính quyền địa phương tỉnh Quảng Nam, TP Đà Nẵng; sự quyết tâm trong chỉ đạo thực hiện công việc của Hội đồng quản trị và Ban Tổng giám đốc Công ty cổ phần thuỷ điện A Vương; sự nổ lực cố gắng, chủ động vượt qua khó khăn của toàn bộ CBCNV Công ty.
– Tình hình thuỷ văn Nhà máy thuỷ điện A Vương trong 9 tháng đầu năm không được thuận lợi, tần suất nước về hồ thấp hơn rất nhiều so với trung bình nhiều năm (bình quân tần suất nước về hồ trong 9 tháng đầu năm là 71% ) và mực nước hồ vào cuối mùa mưa năm trước (31/12/2010) chỉ đạt 363/380m (thiếu hụt 17m nước) do vậy ảnh hưởng rất lớn đến sản lượng điện của nhà máy trong 9 tháng đầu năm nói riêng và cả năm 2011 nói chung.
– Lãi suất vay ngân hàng tăng rất cao trong khi vốn vay ngân hàng của Công ty rất lớn, hơn nữa các cổ đông từ chối góp vốn điều lệ theo như cam kết (đến nay đã góp 700 tỷ đồng/1.228 tỷ đồng nhưng thực tiền góp vốn là 499 tỷ đồng/1.228 tỷ đồng đạt 40%) nên Công ty phải vay thêm tiền ngân hàng bù vào phần vốn góp thiếu để giải ngân cho nhà thầu xây lắp Công trình thuỷ điện A Vương, do vậy nên chi phí lãi vay ngân hàng rất lớn.
– Với sản lượng điện thương phẩm thấp hơn trung bình nhiều năm; chi phí lãi vay và các chi phí liên quan khác tăng cao và nếu không được EVN điều chỉnh giá mua bán điện NMTĐ A Vương thì kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh năm 2011 của Công ty sẽ có chi phí lớn hơn doanh thu và không có cổ tức.
2- Tình hình thực hiện các mục tiêu sản xuất kinh doanh năm 2011
2.1- Quản trị công ty
– Đã tính toán lại định mức lao động và sắp xếp lại nhân sự của các đơn vị phù hợp với nhiệm vụ hiện nay và định hướng nhiệm vụ trong thời gian đến của từng đơn vị.
– Việc xây dựng tính chuyên nghiệp: Tác phong lao động của CBCNV trong năm qua đã có chuyển biến tích cực; hầu hết CBCNV chấp hành nghiêm túc thời giờ làm việc theo đúng quy định, có tinh thần trách nhiệm cao với công việc được giao;…
– Về thủ tục quản lý: Việc thực hiện thủ tục công nhận ISO 9000 còn chậm so với kế hoạch đề ra, trong thời gian qua đã ban hành được 27 quy trình; đang trình duyệt 32 quy trình; đang hiệu chỉnh 12 quy trình.
2.2- Quản lý vận hành NMTĐ A Vương
– Sản lượng điện: Mặc dù tình hình thuỷ văn 9 tháng đầu năm 2011 gặp nhiều bất lợi, mực nước hồ vào cuối mùa mưa năm 2010 chỉ đạt 363/380m nhưng với sự điều hành quyết liệt của lãnh đạo Công ty, sự nổ lực vượt khó khăn của CBCNV nên điện sản xuất năm 2011 đạt 707,69 triệu kWh, điện thương phẩm đạt 701,92 triệu kWh và vượt 16,83% so với kế hoạch đã được Đại hội đồng cổ đông năm 2011 thông qua.
– Tổn thất điện năng và tự dùng: 1,038% (kế hoạch là 1,03%).
– Suất sự cố 8,3% ( 2 lần; do gãy chốt cánh hướng số 6 H1; lỗi đầu dò nhiệt độ sécmăng số 5 ổ hướng Tuabin H1).
– Công tác sửa chữa lớn: Đã thực hiện xong công tác trung tu theo phương án phê duyệt tại Quyết định 183/QĐ-TĐAV ngày 24/2/2011, cụ thể: Sửa chữa van cầu Tổ máy số 2 từ ngày 08/3/2011 đến ngày 14/3/2011; trung tu Tổ máy H1, MBA T1, máy cắt 271, 273 và các thiết bị 220kV liên quan đến đường dây 273 từ ngày 12/6/2011 đến ngày 03/7/2011.
– Vận hành an toàn tuyệt đối cho người và thiết bị.
– Tổ chức 3 đợt lao động tập thể vào tháng 7 và tháng 8 mỗi CBCNV tham gia lao động 5 ngày để dọn dẹp vệ sinh, trồng và chăm sóc cây xanh để đảm bảo môi trường xanh – sạch – đẹp khu vực NMTĐ A Vương.
2.3- Dự án thủy điện A Vương
2.3.1- Tình hình giải ngân
– Tính từ thời điểm khởi công cho đến hết ngày 31/12/2011, công tác giải ngân cho toàn dự án là 3.185,587 tỷ đồng (không bao gồm phần đường dây 220kV A Vương – Hòa Khánh do Ban quản lý các công trình điện miền trung quản lý).
+ Vay VSSH: 200,000 tỷ đồng
+ Vay ưu đãi: 298,108 tỷ đồng
+ Vay Thương mại: 1.268,914 tỷ đồng
+ Vay trái phiếu: 343,481 tỷ đồng
+ Vốn vay nước ngoài: 571,881 tỷ đồng
+ Vốn tự có: 503,203 tỷ đồng
..…………………
3.185,587 tỷ đồng
2.3.2- Tình hình quyết toán
2.3.2.1- Tình hình quyết toán A-B các hợp đồng
– Đã thực hiện quyết toán A – B là 187 hợp đồng/219 hợp đồng (đạt 85%), chiếm giá trị 1.152,97 tỷ/ 2.839,16 tỷ (đạt 40%).
– Số hợp đồng chưa quyết toán: 32 hợp đồng/219 hợp đồng (15%), chiếm giá trị 1.686,19 tỷ/2.839,16 tỷ (60%), trong đó:
+ Hợp đồng đang thực hiện: 6 hợp đồng.
+ Hợp đồng đang trình duyệt quyết toán: 10 hợp đồng.
+ Hợp đồng đã thực hiện xong và đang thực hiện các thủ tục quyết toán:
16 hợp đồng.
2.3.2.2- Tình hình quyết toán Hợp đồng tổng thầu xây lắp
a- Tình hình lập và phê duyệt dự toán chi tiết
Công tác lập, thẩm tra, phê duyệt dự toán chi tiết cho các hạng mục công trình chính đã thực hiện được 99,5% khối lượng công việc, các dự toán còn lại là bổ sung thêm phần khối lượng còn thiếu sau khi nhà thầu tìm ra hoặc đang tìm hồ sơ để chứng minh cho phần khối lượng này (Biện pháp khoan phụt đập; cải tạo lòng sông sau nhà máy; …), Tổng giá trị các dự toán chi tiết đã phê duyệt: 1.414,203 tỷ đồng.
b- Vướng mắc trong công tác thanh quyết toán hợp đồng tổng thầu xây lắp
Các hạng mục công trình chính đã được PECC2 lập dự toán chi tiết và Công ty đã thẩm tra phê duyệt theo hình thức bù giá vật liệu có đuôi theo nội dung văn bản số 2614/CV-EVN-QLXD-KTDT ngày 25/05/2007 của EVN về việc giải quyết một số đề nghị của ATĐ3 và nhà thầu-CTTĐ A Vương. Tuy nhiên sau đó EVN có các văn bản hướng dẫn khác với nội dung trên và EVN không gửi đến AVC, cụ thể:
– VB số 5660/EVN-ĐT ngày 08/12/2008 V/v: Một số vấn đề kinh tế liên quan đến các dự án thuỷ điện. Nội dung văn bản có nêu: Đối với khối lượng xây lắp hoàn thành thuộc các dự án thuỷ điện do Tập đoàn Điện lực Việt Nam đầu tư thực hiện theo hình thức Hợp đồng điều chỉnh giá được nghiệm thu thanh toán theo bộ đơn giá công trình, thanh toán chi phí chênh lệch chi phí do thay đổi giá vật liệu (so với giá gốc trong Tổng dự toán), được thực hiện bù trừ trực tiếp theo từng phiếu giá (không tính thêm các đuôi tổng hợp dự toán). Thanh toán chi phí chênh lệch được thực hiện từ nguồn kinh phí dự phòng.
– VB số 2063/EVN-ĐT ngày 22/05/2009 V/v: Một số nội dung liên quan đến kinh tế các dự án thủy điện (gửi TCT Sông Đà). VB hướng dẫn bù chi phí do chênh lệch giá vật liệu: “Thanh toán chênh lệch chi phí do thay đổi giá vật liệu (so với giá gốc trong TDT), được thực hiện bù trừ trực tiếp theo từng phiếu giá (không tính thêm các đuôi tổng hợp dự toán)”.
Về vấn đề này Người đại diện phần vốn đã có văn bản số 792/BC-TĐAV ngày 29/7/2011 xin ý kiến chỉ đạo của EVN nhưng đến nay chưa có văn bản trả lời.
2.3.2.3- Tình hình kiểm toán Hợp đồng
Đã thực hiện kiểm toán đợt 1 và đợt 2 các hợp đồng đã quyết toán A-B là 109 hợp đồng với giá trị là 1.056,985 tỷ, chiếm tỷ lệ về giá trị 37%;
2.4- Dịch vụ lắp đặt thiết bị, bảo trì và thí nghiệm hiệu chỉnh
– Hoàn thành các nội dung còn lại của Hợp đồng Thí nghiệm khởi động NMTĐ ĐamBo ĐaTẻl và nhận thầu thực hiện thêm 4 hợp đồng: tham gia cẩu lắp đặt thiết bị nhà máy nhiệt điện Nông Sơn; tham gia cẩu lắp đặt thiết bị NMTĐ ĐakMil4; thực hiện trung tu NMTĐ Sông Ông và đang thực hiện hợp đồng khôi phục, sửa chữa NMTĐ Kon Đào (dự kiến trong tháng 1/2012 sẽ kết thúc toàn bộ khối lượng công việc theo hợp đồng đã ký);
– Doanh thu thực hiện năm 2011 trên là 6 tỷ đồng. (dịch vụ cẩu lắp đặt thiết bị đạt doanh thu 1,88 tỷ đồng; Thí nghiệm khởi động Thuỷ điện ĐamBo ĐaTẻl đạt 0,36 tỷ đồng; Bảo trì Thuỷ điện Sông Ông đạt 0,827 tỷ đồng; Sửa chữa khôi phục Thuỷ điện Kon Đào 3,64 tỷ đồng)
2.5- Tư vấn quản lý dự án thuỷ điện Sông Bung 4A
– Đảm bảo thi công các hạng mục công trình an toàn, đến nay các hạng mục công trình đã đảm bảo vượt lũ chính vụ 2011, vượt kế hoạch do Chủ đầu tư phê duyệt tạo tiền đề quyết định cho việc hoàn thành mục tiêu phát điện thuỷ điện Sông Bung 4A trong năm 2012.
– Doanh thu công tác tư vấn QLDA thuỷ điện Sông Bung 4A năm 2011 đạt 4,44 tỷ.
2.6- Đầu tư và xúc tiến đầu tư
– Khu dịch vụ kỹ thuật tại huyện Đại Lộc: Xây dựng xong và đã đưa nhà xưởng vào hoạt động; khu nhà làm việc thực hiện được 80% khối lượng công việc (bên trong đã xong, đủ điều kiện để ở và làm việc); hạ tầng kỹ thuật đã thực hiện được 70% khối lượng công việc;… Như vậy cơ bản đã xong các nội dung chính các hạng mục xây dựng giai đoạn 1 và đảm bảo đủ điều kiện để đưa công trình vào khai thác sử dụng vào đầu năm 2012.
– Thuỷ điện tích năng A Vương: Đã hoàn thành lập hồ sơ khảo sát, báo cáo cơ hội đầu tư và bổ sung quy hoạch và sẽ xem xét khả năng đầu tư vào khoảng năm 2020 về sau.
– Thuỷ điện Đak Pring 2: Hoàn thành thủ tục tiếp nhận đầu tư dự án này từ Công ty cổ phần Đạt Phương.
2.7- Nghiên cứu phát triển
– Chế tạo thành công bánh xe công tác của Turbine 250kW và đưa vào vận hành thử nghiệm hơn 10 tháng qua.
– Chế tạo thành công bộ kích từ cho tổ máy thuỷ điện nhỏ đến 500kW và đang theo dõi vận hành thử thách sau khi chạy thử 72h.
– Hoàn thành thiết kế bộ điều tốc cho tổ máy thuỷ điện nhỏ đến 500kW và đang thực hiện thủ tục mua sắm vật tư để lắp đặt đưa vào vận hành thử nghiệm.
2.8- Trụ sở điều hành sản xuất Công ty tại TP Đà Nẵng
Thực hiện xong thủ tục chuyển quyền sử dụng 1.408 m2 tại đường Nguyễn Văn Linh với chi phí 77,434 tỷ đồng; đang thực hiện thủ tục thông qua quy mô đầu tư và lựa chọn tư vấn thực hiện thiết kế cơ sở xây dựng Trụ sở.
2.9- Kinh doanh lưu trú tại Trụ sở điều hành ca kíp NMTĐ A Vương, thị trấn Thạnh Mỹ
Thực hiện thêm được 4 hợp đồng cho thuê văn phòng với doanh thu 279 triệu đồng (kế hoạch khoảng 300 triệu đồng).
2.10- Đào tạo, huấn luyện
– Thuỷ điện A Lưới: Đến tháng 6/2011 đào tạo xong các chức danh vận hành, sửa chữa cho nhà máy thuỷ điện A Lưới. Đang triển khai đào tạo lực lượng vận hành cho nhà máy thuỷ điện Sông Bung 5.
– Doanh thu từ dịch vụ đào tạo bên ngoài đạt 453 triệu đồng.
2.11- Văn hóa doanh nghiệp
Tiếp tục triển khai xây dựng văn hoá doanh nghiệp thông qua các chuẩn mực EVN và quy định của Công ty đã ban hành. Tạo ra môi trường làm việc thân thiện, tạo sự gắn kết giữa CBCNV với nhau và với Công ty: tổ chức hội thao và lửa trại toàn Công ty vào ngày 7/5/2011; tổ chức 3 đợt lao động tập thể làm xanh sạch đẹp khu Nhà máy vào tháng 7 và tháng 8/2011;
2.12- Công tác quan hệ cộng đồng, phối hợp phòng chống giảm nhẹ thiên tai
– Công ty đã biên soạn Quy chế phối hợp phòng chống lụt bão các công trình thuỷ điện trên lưu lực sông Vu Gia (7 công trình và nhà máy thuỷ điện) và đã được các chủ hồ thống nhất thông qua vào tháng 8/2011 và đã áp dụng trong mùa mưa bão 2011 mang lại hiệu quả thiết thực cho vùng hạ du.
– Phối hợp với Ban tuyên giáo huyện Đại Lộc tổ chức 4 đợt truyền thông phòng tránh giảm nhẹ thiên tai đến các học sinh của 5 trường cấp 3 và 15 trường cấp 2 của huyện Đại Lộc và đồng thời tổ chức cho các em tham gia cuộc thi “Giải pháp phòng tránh giảm nhẹ thiên tai”. Qua các đợt truyền thông và cuộc thi “Giải pháp phòng tránh giảm nhẹ thiên tai” đã giúp cho các thầy cô, các em học sinh hiểu đúng lưu vực sông trên toàn hệ thống sông tại tỉnh Quảng Nam; nội dung chủ yếu của quy trình vận hành liên hồ chứa thuỷ điện A Vương do Thủ tướng Chính phủ ban hành; các kiến thức cơ bản về phòng tránh giảm nhẹ thiên tai,…Trao tặng 800 áo phao và 181 loa phóng thanh cho các xã, thôn vùng hạ du sông Vu Gia.
– Mốc báo lũ: đã thực hiện xong giai đoạn 2 xây dựng các mốc báo lũ (48 mốc) tại các vùng còn lại và là trọng điểm ngập lụt, tập trung dân cư, dễ nhận biết và thuận tiện cho việc sử dụng của nhân dân tại 08 xã, thị trấn ven sông Vu Gia: Đại Quang, Đại Nghĩa, Thị trấn Ái Nghĩa, Đại Hòa, Đại An, Đại Cường, Đại Minh, Đại Phong mỗi xã 6 mốc và triển khai trắc đạc mốc chuẩn và đánh mốc ngập lũ năm 2009; 2010 và 2011.
– Hoàn thành 80% khối lượng phần trách nhiệm của Công ty trong việc tham gia dự án đầu tư thực hiện dự án ổn định đời sống đồng bào tại 3 khu tái định cư Dự án thuỷ điện A Vương do tỉnh Quảng Nam làm chủ đầu tư.
– Hỗ trợ 50 triệu đồng cho Trường phổ thông cơ sở Dang thuộc khu tái định cư A Lua khắc phục các thiệt hại sau các đợt mưa lũ vào tháng 10 và 11/2011 và CBCNV Công ty đóng góp quần áo hỗ trợ học sinh để ổn định chỗ ở, học tập cho các cháu.
2.13- Công tác thị trường điện
Trang bị đầy đủ cơ sở hạ tầng để tham gia thị trường phát điện cạnh tranh; thực hiện thuần thục công tác tiếp nhận, công bố thông tin, tính toán và chào giá bán điện NMTĐ A Vương lên thị trường phát điện cạnh tranh thử nghiệm trong thời gian qua. Hiện nay Tổ thị trường điện đang nghiên cứu và lựa chọn mô hình dự báo phù hợp để dự báo giá biên vùng miền, giá bán thị trường. Công tác chuẩn bị về cơ sở hạ tầng và nhân lực đã đảm bảo tham gia thị trường phát điện cạnh tranh từ ngày 01/01/2012.
3- Những tồn tại, hạn chế
Bên cạnh những kết quả to lớn đạt được trong năm 2011, Công ty cũng xác định rõ những tồn tại và hạn chế sau:
– Chi phí điện tự dùng nhà máy thuỷ điện A Vương, chi phí đi lại còn cao nên cần phải có thêm giải pháp tiết kiệm các chi phí này.
– Công tác quyết toán Dự án thuỷ điện A Vương còn chậm so với yêu cầu, do: nhà thầu phải tốn nhiều thời gian để tìm kiếm hồ sơ chứng minh hợp lý các khối lượng đã thi công; cán bộ theo dõi của nhà thầu hầu như là cán bộ mới; cán bộ của Công ty và nhà thầu chưa có nhiều kinh nghiệm trong công tác quyết toán dự án hoàn thành; vướng mắc trong cơ chế thanh toán khối lượng xây lắp hoàn thành và hồ sơ chứng minh tiến độ thi công hợp lý của hợp đồng tổng thầu xây lắp;
– Công tác tìm kiếm việc làm thêm về dịch vụ thí nghiệm, bảo trì trạm điện; lắp đặt thiết bị; … còn nhiều hạn chế do chưa có nhiều kinh nghiệm và chưa đủ năng lực về hồ sơ trong lĩnh vực này.
4- Mục tiêu nhiệm vụ kế hoạch năm 2012
4.1- Quản trị công ty
– Tổ chức quản trị công ty theo mô hình phát triển từng bước tăng trưởng mạnh có chọn lọc và đồng bộ với nguồn nhân lực;
– Dựa vào các thủ tục ISO của EVN đã ban hành để hoàn thiện các thủ tục quản lý của Công ty và được công nhận ISO 9000 vào quý II/2012;
– Xây dựng tính chuyên nghiệp: Xây dựng định mức công việc theo từng chức danh; kiểm soát lao động bằng hình thức đánh giá công việc theo khối lượng và chất lượng công việc.
4.2- Quản lý vận hành NMTĐ A Vương
– Điện thương phẩm đạt sản lượng 714 triệu kwh trong năm 2012;
– Tổn thất và tự dùng nhỏ hơn 1,03%;
– An toàn tuyệt đối cho người và thiết bị;
– Suất sự cố nhỏ hơn 0,8;
– Đảm bảo nhà máy luôn xanh – sạch – đẹp.
4.3- Dự án thủy điện A Vương
– Thực hiện xong quyết toán A-B các hợp đồng đã thực hiện xong trong quý II/2012;
– Kiểm toán và tổ chức lưu trữ hồ sơ theo từng nội dung công việc đã thực hiện xong để phục vụ công tác kiểm tra quyết toán công trình;
– Lập xong và trình cấp có thẩm quyền phê duyệt quyết toán vốn đầu tư xây dựng công trình trong quý II/2012;
– Phê duyệt quyết toán vốn đầu tư xây dựng công trình quý IV/2012.
4.4- Trụ sở điều hành sản xuất Công ty tại TP Đà Nẵng
– Hoàn thành thiết kế cơ sở trình cấp có thẩm quyền phê duyệt: Quý I/2012;
– Hoàn thành thiết kế bản vẽ thi công và dự toán: Quý II/2012;
– Khởi công xây dựng Trụ sở: Quý II/2012;
– Hoàn thành xây dựng phần móng và phần ngầm vào tháng 12/2012 và đảm bảo đưa công trình vào sử dụng vào tháng 6/2013.
4.5- Tư vấn quản lý dự án thuỷ điện Sông Bung 4A
– Thông qua công tác quản lý Dự án thủy điện Sông Bung 4A xây dựng tính chuyên nghiệp trong quản lý dự án có quy mô lớn;
– Năm 2012 công tác tư vấn quản lý dự án đảm bảo thi công các hạng mục công trình an toàn, chất lượng, hiệu quả và vượt kế hoạch do Chủ đầu tư phê duyệt; đảm hoàn thành mục tiêu phát điện 1 tổ máy thuỷ điện Sông Bung 4A, cụ thể đạt được các mốc tiến độ chính sau:
+ Đập dâng, đập tràn: Hoàn thành đập đất và 2 vai đập vào quý III/2012; đập tràn tự do đạt đến cao trình 97,4;
+ Cửa nhận nước: Hoàn thành vào quý II/2012;
+ Nhà máy: Hoàn thành bêtông toàn bộ nhà máy vào quý II/2012;
+ Kênh xả: Hoàn thành vào quý III/2012;
+ Đường dây và ngăn lộ đấu nối 220kV: Hoàn thành vào quý III/2012;
+ Lắp đặt thiết bị cơ khí thuỷ công: Hoàn thành vào quý II/2012;
+ Lắp đặt thiết bị cơ điện: Quý III/2012;
+ Tích nước: Tháng 08/2012
+ Khởi động và phát điện tổ máy 1: Tháng 12/2012;
– Công tác chuẩn bị sản xuất và vận hành: Đào tạo xong lực lượng vận hành vào quý I/2012; biên soạn và ban hành đầy đủ các quy trình vận hành vào quý III và quý IV/2012; thực hiện xong các thủ tục liên quan khác đảm bảo tiếp nhận vận hành nhà máy trong tháng 12/2012;
– Danh thu dịch vụ tư vấn QLDA và giám sát xây lắp năm 2012 đạt: 3-4 tỷ đồng.
4.6- Dịch vụ bảo trì và thí nghiệm hiệu chỉnh
– Thực hiện xong khối lượng công việc còn lại và quyết toán Hợp đồng khôi phục, sửa chữa NMTĐ Kon Đào;
– Thực hiện hợp đồng thí nghiệm khởi động NMTĐ Sông Bung 5 đáp ứng tiến độ theo thoả thuận hợp đồng đã ký kết (khởi động cả 2 tổ máy trong năm 2012);
– Hoàn thiện thủ tục ký hợp đồng và thực hiện đáp ứng tiến độ hợp đồng thí nghiệm khởi động NMTĐ Sông Bung 4A đảm bảo khởi động tổ máy trong tháng 12/2012;
– Ngoài ra nhận thầu thực hiện thí nghiệm hiệu chỉnh, bảo trì, lắp đặt thiết bị 1 đến 2 nhà máy điện, trạm phân phối điện;
– Doanh thu từ dịch vụ bảo trì, lắp đặt thiết bị và thí nghiệm hiệu chỉnh năm 2012 đạt: 4-5 tỷ đồng.
4.7- Công tác gia công cơ khí, lắp ráp tủ bảng điện và dịch vụ phục vụ lắp đặt thiết bị bằng cơ giới
– Gia công cơ khí, lắp ráp tủ bảng điện cho 1 đến 3 công trình;
– Phục vụ lắp đặt thiết bị Thủy điện Sông Bung 4A bằng cơ giới và cố gắng nhận thầu thêm 1 công trình nữa;
– Doanh thu từ dịch vụ gia công cơ khí, lắp ráp tủ bảng điện, dịch vụ phục vụ lắp đặt thiết bị bằng cơ giới năm 2012 đạt: 1,5-2 tỷ đồng.
4.8- Kinh doanh lưu trú tại Trụ sở điều hành ca kíp NMTĐ A Vương, thị trấn Thạnh Mỹ
Tổ chức kinh doanh cho thuê văn phòng theo hướng kết hợp lưu trú khách sạn; phấn đấu doanh thu từ dịch vụ này trong năm 2012 đạt khoảng 300 triệu đồng.
4.9- Đầu tư và xúc tiến đầu tư
– Dự án Xây dựng Trụ sở sản xuất Trung tâm bảo trì NMTĐ và dịch vụ kỹ thuật tại huyện Đại Lộc: Thực hiện xong các nội dung công việc còn lại và lập xong hồ sơ quyết toán giai đoạn 1 trình cấp có thẩm quyền phê duyệt;
– Dự án thuỷ điện Đak Pring2: Hoàn thiện thủ tục tiếp nhận; lập và trình cấp có thẩm quyền phê duyệt Dự án đầu tư; chuẩn bị các điều kiện cần thiết để khởi công dự án vào quý II/2013;
– Chuẩn bị đầu tư một vài thuỷ điện nhỏ khác để khi đảm bảo các điều kiện về tài chính thì khởi công.
4.10- Nghiên cứu phát triển
– Hoàn thành công tác chế tạo và lắp đặt chạy thử nghiệm tuabin tổ máy thủy điện công suất đến 500kW (bao gồm tuốc bin, hệ thống kích từ, điều tốc và điều khiển – bảo vệ);
– Hoàn thiện tủ bảng điện hệ thống kích từ và điều khiển – bảo vệ tổ máy thủy điện công suất đến 500 kW để phục vụ triển lãm ngành điện năm 2012;
– Chế tạo lắp đặt và thử nghiệm hệ thống điều tốc tổ máy thủy điện công suất đến 500 kW;
– Nghiên cứu hệ thống báo mức ngập lụt thông qua tin nhắn điện thoại;
– Gia công, chế tạo hợp bộ thiết bị cơ điện NMTĐ Đak Pring 2 trong 2-3 năm; Riêng phần Tuabin liên kết với Bowing (Ấn Độ);
– Chế tạo hệ Inventer, lắp ráp hệ thống điện năng lượng mặt trời sử dụng cho 1 hộ gia đình;
-Về phối hợp trong vận hành 4 hồ có tương tác trực tiếp A Vương, Sông Bung 4A, Sông Bung 4, Sông Bung 5: Thiết lập hệ thống thông tin vận hành phối hợp (gửi thông tin cho các hồ về mực nước sau kênh xả, lưu lượng đến hồ, lưu lượng xả, thời gian xả tràn,…), lập trình phần mềm; lập bản đồ điều hành…
– Nghiên cứu cải tiến các xe thông dụng thành xe chuyên dụng phục vụ tưới cây khuôn viên nhà máy A Vương.
4.11- Đào tạo, huấn luyện
a- Đào tạo, huấn luyện nội bộ
– Thực hiện công tác đào tạo thường xuyên, đảm bảo mỗi CBCNV đều nắm vững nghiệp vụ và triển khai thực hiện chuyên nghiệp;
– 60% nhân sự tham gia các khoá huấn luyện và đào tạo bình quân 5-10 ngày đào tạo/năm;
– Tổ chức các lớp củng cố- tăng cường đàm thoại, làm việc bằng tiếng Anh cho trưởng và phó các đơn vị, trong đó bố trí trong 5 năm một số trưởng, phó đơn vị dưới 41 tuổi được đưa đi đào tạo 6 tháng để sử dụng tốt tiếng Anh trong giao tiếp và làm việc với các đối tác. Hàng năm cử đi thực tập tại nước ngoài từ 1 đến 2 cán bộ tại các nước nói tiếng Anh từ 1 – 3 tháng;
– Đào tạo kiến thức về thị trường chứng khoán cho trưởng các đơn vị.
– Tuyển dụng đủ và đảm bảo đến hết quý I/2012 đào tạo xong các chức danh vận hành nhà máy thuỷ điện Sông Bung 4A theo như cam kết với chủ đầu tư.
b- Đào tạo bên ngoài
– Thuỷ điện Sông Bung 5: Đến tháng 3/2012 đào tạo xong các chức danh vận hành, sửa chữa cho nhà máy thuỷ điện Sông Bung 5;
– Hợp đồng và tiến hành đào tạo thêm lực lượng vận hành, sửa chữa cho 1 nhà máy thuỷ điện khác.
4.12- Văn hóa doanh nghiệp
– Tiếp tục triển khai xây dựng văn hoá doanh nghiệp thông qua các chuẩn mực EVN và quy định của Công ty đã ban hành;
– Chuẩn hoá các quan hệ, giao tiếp trong nội bộ, cộng đồng…, tác phong công nghiệp của CBCNV;
– Tạo ra môi trường làm việc thân thiện, tạo sự gắn kết giữa CBCNV với nhau và với Công ty.
4.13- Công tác quan hệ cộng đồng
– Triển khai giai đoạn 2 dự án dân vận, quan hệ cộng đồng:
+ Hoàn thành bản đồ báo mức ngập lụt vùng hạ du sông Vu Gia;
+ Truyền thông vùng chợ với hình thức phù hợp để dân hiểu đúng và ủng hộ Công trình thuỷ điện;
+ Chế tạo và lắp đặt hệ thống báo mức ngập cho 5 xã trực tiếp ảnh hưởng (Khu vực lân cận cầu Hà Nha);
+ Thiếp lập hệ thống báo xả tràn NMTĐ A Vương tại khu vực Trụ sở sản xuất của Trung tâm bảo trì và Dịch vụ kỹ thuật, đảm bảo vận hành hiệu quả và mang lại lợi ích cho cộng đồng;
+ Cải tiến chương trình giám sát vận hành hồ chứa vào mùa mưa lũ (tháng 9 – tháng 12) hằng năm
– Hoàn thành việc tham gia dự án đầu tư thực hiện dự án ổn định đời sống đồng bào tại 3 khu tái định cư huyện Đông Giang do tỉnh Quảng Nam làm chủ đầu tư;
– Giúp đỡ học sinh, đồng bào khu tái định cư A Lua, huyện Tây Giang ổn định đời sống, học tập và sản xuất.
4.14- Đảm bảo an toàn tài chính của Công ty
– Tổ chức huy động thêm vốn điều lệ, thu xếp các nguồn vốn vay đảm bảo nguồn vốn trả nợ của Công ty cũng như đầu tư xây dựng mới các công trình trong thời gian đến;
– Lập sơ đồ kiểm soát hoạch toán chi phí, dòng tiền đảm bảo chi tiêu theo đúng quy định và không vượt kế hoạch đề ra, đảm bảo tối ưu dòng tiền của Công ty.
4.15- Công tác thị trường điện
– Thực hiện theo chương trình do Bộ Công Thương và EVN công bố; lập bản chào và thực hiện chào giá đúng quy định, đảm bảo không vi phạm các giới hạn và tối ưu doanh thu trên thị trường điện;
– Xây dựng và đàm phán phương án giá hợp đồng CfD cho NMTĐ A Vương đảm bảo hiệu quả.
– Giá trị tăng thêm 5 tỷ đồng so với giá hợp đồng.
4.16- Thu nhập của CBCNV và cổ tức
– Đảm bảo thu nhập của CBCNV tăng bình quân từ 5-10% so với năm 2011.
– Cổ tức năm 2011 đạt tối thiểu 7%.
5- Giải pháp thực hiện
Để hoàn thành được các nhiệm vụ kế hoạch năm 2012, các đơn vị cần nỗ lực cao; lập chương trình công tác cụ thể để triển khai kế hoạch và thực hiện các giải pháp sau:
– Tiếp tục xây dựng và hoàn thiện tác phong làm việc chuyên nghiệp của từng CBCNV phù hợp với chức danh công việc được giao. Mỗi CBCNV không chỉ dừng ở việc hoàn thành nhiệm vụ hàng ngày mà trở thành nhân tố quyết định cho sự thành bại của Công ty; phải suy nghĩ tìm tòi hiến kế để công ty hoàn thành xuất sắc các mục tiêu đồng thời đề xuất các giải pháp mới để phát triển SXKD mang lại hiệu quả cao cho Công ty.
– Nâng cao khả năng dự báo, triển khai các biện pháp nhằm phát hiện kịp thời các nguy cơ sự cố và thực hiện các biện pháp ngăn ngừa, khắc phục kịp thời các sự cố nhằm đảm bảo vận hành an toàn, hiệu quả nhà máy thuỷ điện A Vương.
– Thực hiện triệt để tiết kiệm chi phí trong mọi hoạt động của Công ty: Tiết kiệm thời gian làm việc của CBCNV, tiết kiệm chi phí đi lại, tiết kiệm điện tự dùng nhà máy thuỷ điện A Vương và tại văn phòng cũng như các cơ sở sản xuất khác của Công ty, tiết kiệm văn phòng phẩm, …
– Đảm bảo chất lượng, hiệu quả công tác tư vấn quản lý dự án thuỷ điện Sông Bung 4A, công tác bảo trì và thí nghiệm khởi động nhà máy thuỷ điện, thí nghiệm trạm biến áp đã nhận thầu nhằm tiếp tục khẳng định và nâng cao uy tín của Công ty, làm cơ sở cho sự phát triển hơn nữa dịch vụ tư vấn quản lý dự án, dịch vụ bảo trì và thí nghiệm khởi động nhà máy thuỷ điện, thí nghiệm trạm biến áp nhằm giải quyết thêm việc làm và tăng thu nhập cho CBCNV.
– Tập trung tìm kiếm, thu xếp các nguồn vốn đảm bảo an toàn tài chính cho Công ty cũng như có đủ vốn để triển khai xây dựng mới các nhà máy thuỷ điện vừa và nhỏ, các dự án đầu tư mới … đặc biệt là đề xuất và tác động trong việc tăng giá điện, đảm bảo trả nợ.
– Tiếp tục phát triển mối quan hệ với đồng bào vùng dự án, vùng hạ du và chính quyền địa phương nhằm đảm bảo an ninh và các điều kiện thuận lợi khác cho công tác quản lý vận hành nhà máy thuỷ điện A Vương cũng như triển khai đầu tư các dự án mới.
Nhiệm vụ năm 2012 hết sức nặng nề và có rất nhiều khó khăn, thử thách yêu cầu trưởng các đơn vị căn cứ các mục tiêu nhiệm vụ năm 2012 của Công ty, chức năng, nhiệm vụ của đơn vị mình lập kế hoạch chi tiết công việc của đơn vị mình và tổ chức thực hiện đảm bảo hoàn thành mục tiêu nhiệm vụ của đơn vị mình nói riêng và của Công ty nói chung.
Trân trọng./.
Nơi nhận: – Các TV HĐQT AVC; – Ban TGĐ; – Các đơn vị thuộc AVC; – Lưu: Văn thư, P2.
|
CT. HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ
Nguyễn Văn Lê |